Tân Thanh: triển khai kế hoạch chuyển đổi số năm 2025.

Tin hoạt động của xã
1 tuần trước

Để triển khai thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp theo Kế hoạch số 19/KH-UBND ngày 31/7/2025 của UBND tỉnh Ninh Bình về Chuyển đổi số tỉnh Ninh Bình năm 2025. Xã Tân Thanh đã ban hành kế hoạch số 34 ngày 29/08 về chuyển đổi số năm 2025. Theo đó, mục tiêu cụ thể : Về công tác lãnh đạo, chỉ đạo điều hành; thể chế, chính sách số; 100% nhiệm vụ được cụ thể hóa thực hiện bằng các văn bản, kế hoạch và theo dõi, giám sát, đánh giá thường xuyên. 100% các cơ quan, đơn vị trên địa bàn xã xây dựng Kế hoạch chuyển đổi số năm 2025; kế hoạch hưởng ứng Ngày chuyển đổi số Quốc gia. Về hạ tầng số :100% văn bản hành chính (trừ mật) trao đổi dưới dạng điện tử, có ký số; 80% hồ sơ công việc được xử lý trên môi trường mạng; 100% số hộ gia đình có khả năng tiếp cận dịch vụ Internet cáp quang băng rộng; phấn đấu 100% các cơ quan, đơn vị có mạng nội bộ đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật và hoàn thiện chuyển đổi sang dải địa chỉ IPv6. Về nhân lực số: phấn đấu 100% cán bộ, công chức, viên chức được tập huấn, bồi dưỡng, phổ cập kỹ năng số cơ bản. Tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức làm chủ kỹ năng số, ứng dụng công nghệ trong quản lý, điều hành đạt tối thiểu 80%; 100% thành viên các Tổ công nghệ số cộng đồng được tập huấn, bồi dưỡng, hướng dẫn về kỹ năng sử dụng các dịch vụ số; 100% trường học, cơ sở y tế trên địa bàn xã triển khai học bạ số, sổ sức khỏe điện tử, thanh toán không dùng tiền mặt; 80% đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên các nhà trường có hiểu biết về chuyển đổi số, kiến thức và kỹ năng số, sử dụng được các nền tảng, dịch vụ số phục vụ công việc. Về phát triển dữ liệu số: 100% các cơ quan, đơn vị tham gia cung cấp, mở dữ liệu và cập nhật thường xuyên trên Cổng dữ liệu mở của tỉnh100% các hệ thống thông tin, CSDL dùng chung trên địa bàn xã được kết nối với CSDL quốc gia theo lộ trình, yêu cầu của Chính phủ và của tỉnhtỉ lệ CSDL của xã được số hoá và liên thông với tỉnh, Trung ương đạt tối thiểu 50%; tỉ lệ dữ liệu của các sở, ban, ngành được tích hợp với trục liên thông dữ liệu cấp tỉnh (LGSP) đạt tối thiểu 60%. Về an toàn thông tin mạng: tỉ lệ phê duyệt cấp độ an toàn hệ thống thông tin của các  quan nhà nước đạt 100%, tỉ lệ triển khai đầy đủ phương án bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ của các cơ quan nhà nước đạt 100%; phấn đấu 100% các cơ quan thực hiện triển khai giải pháp phòng chống vi rút, mã độc quản lý, giám sát tập trung, sẵn sàng phục hồi nhanh hoạt động của hệ thống thông tin phục vụ người dân  doanh nghiệp khi gặp sự cố, đưa hoạt động trở lại bình thường trong vòng 24 tiếng hoặc theo yêu cầu nghiệp vụ; tổ chức triển khai đầy đủ các giải pháp bảo đảm an toàn thông tin mạng theo mô hình 4 lớp quy định tại Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 07/6/2019 của Thủ tướng Chính phủ. Duy trì hệ thống xác thực tập trung SSO; hệ thống giám sát, bảo vệ, tổ chức ứng cứu, xử lý bảo đảm an toàn, an ninh mạng (SOC). Về Chính quyền số: phấn đấu 100% văn bản (trừ văn bản mật theo quy định) trao đổi giữa các cơ quan đơn vị được thực hiện dưới dạng điện tử, được ký số theo quy định; phấn đấu 90% công việc tại xã, 80% công việc tại thôn được quản lý, xử lý và luân chuyển hoàn toàn trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước); 100% chế độ báo cáo, chỉ tiêu tổng hợp định kỳ và báo cáo thống kê về kinh tế - xã hội phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của cấp ủy, chính quyền các cấp được thực hiện trên hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh và liên thông với Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia;100% dịch vụ công trực tuyến có đủ điều kiện theo quy định được công bố áp dụng dưới hình thức dịch vụ công trực tuyến toàn trình và được cung cấp trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết bị di động; 100% dịch vụ công trực tuyến có đủ điều kiện được tích hợp trên Cổng dịch vụ công quốc gia; tỷ lệ hồ  được xử lý trực tuyến toàn trình đạt tối thiểu 80%; tỷ lệ cấp kết quả giải quyết thủ tục hành chính điện tử đạt 100%. Tỷ lệ người dân và doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công trực tuyến được định danh và xác thực thông suốt, hợp nhất giữa các nền tảng, hệ thống cung cấp dịch vụ công trực tuyến, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính thông qua định danh điện tử VNeID đạt 100%; tỷ lệ người dân, doanh nghiệp hài lòng trong giải quyết thủ tục hành chính đạt 98% trở lên. Về kinh tế số: tỉ lệ doanh nghiệp sử dụng hợp đồng điện tử trong lĩnh vực thương mại đạt trên 80%; tỉ lệ doanh nghiệp vừa và nhỏ địa phương ứng dụng công nghệ số đạt tối thiểu 30%; t trọng thương mại điện tử trong tổng mức bán lẻ đạt tối thiểu 10%; t trọng kinh tế số trong từng ngành, lĩnh vực đạt tối thiểu 10%; t trọng kinh tế số trong tổng GRDP đạt tối thiểu 15%. Về  hội số: tỉ lệ dân số trưởng thành được cấp ch

Quay lại
Chia sẻ:
Multi Image Links
Multi Image Links
Multi Image Links
Multi Image Links
Đang online: 1
Hôm nay: 1
Tuần này: 1
Tổng cộng: 2